Thứ Tư, 12 tháng 8, 2015

Bình luận “nới room” qua Nghị định 60/2015/NĐ-CP

Bình luận “nới room” qua Nghị định 60/2015/NĐ-CP


      1. Đặt vấn đề
 Ngày 01/09/2015, Nghị định 60/2015/NĐ-CP (NĐ 60) của Chính phủ chính thức có hiệu lực, trong đó các quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài trong các công ty đại chúng, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán (room) là điều được quan tâm nhất. Bài viết bình luận các quy định này, cũng như lý giải các vấn đề liên quan.

 2. Các quy định
 Toàn bộ các quy định về room được nêu chi tiết trong khoản 2, Điều 1 NĐ 60; khoản 21, Điều 1 NĐ 60 sửa đổi khoản 9, bổ sung khoản 11, 12, 13 Điều 71 Nghị định 58/2012/NĐ-CP (NĐ 58). Phần bình luận sau sẽ nêu cụ thể các quy định, cũng như phân tích, bình luận các quy định đó.

 3. Bình luận
 Thế nào là room?
Room là từ ngữ được các nhà đầu tư chứng khoán sử dụng như cách nói ngắn gọn cho khoản 13, NĐ 58 đã được sửa đổi bởi NĐ 60. Theo đó, room là “Tỷ lệ sở hữu nước ngoài là tổng tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp có quyền biểu quyết của tất cả nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên trong một công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán”. Trước đó, NĐ 58 quy định “Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa là tỷ lệ sở hữu chứng khoán mà cá nhân, tổ chức nước ngoài được nắm giữ tối đa trong một doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam”. Quy định cũ được viết dựa trên các quy định của Luật đầu tư 2005 về nhà đầu tư nước ngoài. Sau này, Luật đầu tư 2014 ra đời đã định nghĩa lại khái niệm “nhà đầu tư nước ngoài”, do đó room theo NĐ 58 cũng phải thay đổi theo các quy định của Luật đầu tư mới. Vì vậy, NĐ 60 ra đời sửa đổi khái niệm này để phù hợp với các quy định tại Luật đầu tư 2014. Cụ thể, “Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam”[1]. Tuy nhiên, tại khoản 1, Điều 23 Luật đầu tư 2014 đã quy định thêm một chủ thể nữa không phải là nhà đầu tư nước ngoài nhưng khi thực hiện các hoạt động góp vốn, mua cổ phần phải tuân theo các quy định như nhà đầu tư nước ngoài, đó là các tổ chức kinh tế:
a.     Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh (F);
b.     Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên (F1);
c.      Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên (F2).
Như vậy, quy định về room trong NĐ 60 cho các tổ chức kinh tế được đối xử như nhà đầu tư nước ngoài chỉ giới hạn ở điểm a, khoản 1, Điều 23 Luật đầu tư 2014. Do đó, các F1, F2 có thể mua không hạn chế cổ phần tại các công ty đại chúng ở Việt Nam. Như vậy, các quy định về room mong muốn hạn chế sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài với các công ty đại chúng là chưa hiệu quả vì các F1, F2 có thể có toàn quyền kiểm soát các công ty đại chúng, mà kiểm soát các F1, F2 này lại là các nhà đầu tư nước ngoài.

 Room với các công ty đại chúng:
a) Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, thì thực hiện theo điều ước quốc tế;

b) Trường hợp công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà pháp luật về đầu tư, pháp luật liên quan có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại pháp luật đó.

Đối với công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài mà chưa có quy định cụ thể về sở hữu nước ngoài, thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa là 49%;

c) Trường hợp công ty đại chúng hoạt động đa ngành, nghề, có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài không vượt quá mức thấp nhất trong các ngành, nghề (mà công ty đó hoạt động) có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác;

d) Đối với công ty đại chúng không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm a, b, c Khoản này, tỷ lệ sở hữu nước ngoài là không hạn chế, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Hiện nay, không có văn bản quy phạm pháp luật nào liệt kê đầy đủ các ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài. Tại Phụ lục 4 của Luật đầu tư 2014 có liệt kê danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Vậy danh mục này có đồng nghĩa với “ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài” hay không? Hoạt động đầu tư, kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài, F là đối tượng chịu sự điều chỉnh của Luật đầu tư 2014. Do đó, danh mục này cũng được áp dụng cho các nhà đầu tư nước ngoài và F. Ngoài ra, theo điều 8 Luật đầu tư 2014, chỉ có Quốc hội mới có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung danh mục ngành nghề kinh doanh, đầu tư có điều kiện. Do đó, điểm b ở trên chỉ phụ thuộc vào 267 ngành nghề kinh doanh, đầu tư có điều kiện trong Phụ lục 4 này và các ngành nghề kinh doanh, đầu tư có điều kiện trong các điều ước quốc tế (nếu có). Như vậy, đầu tiên room phải tuân theo quy định về room trong các điều ước quốc tế. Thứ hai, room phải tuân theo quy định về room trong các pháp luật có liên quan. Thứ ba, nếu là công ty đại chúng hoạt động trong 267 ngành nghề kinh doanh, đầu tư có điều kiện mà không có quy định về room thì mặc định room là 49%. Thứ tư, Công ty đại chúng hoạt động đa ngành thì room là mức thấp nhất của ngành nghề có quy định về room. Không thuộc các trường hợp trên thì room do Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng tự quyết định.

 Room với các quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán:
a.     Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư không hạn chế vào chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán, cổ phiếu không có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, chứng khoán phái sinh, chứng chỉ lưu ký, trừ trường hợp điều lệ của tổ chức phát hành có quy định khác[2].
b.     Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 10 Điều 71, NĐ 58 thì được mua để sở hữu đến 100% vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán; được thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán 100% vốn nước ngoài. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức không đáp ứng quy định tại Khoản 10 Điều 71, NĐ 58 hoặc là cá nhân thì chỉ được sở hữu dưới 51% vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán
Như vậy, room dành cho nhà đầu tư nước ngoài có thể lên tới 100% tuỳ vào quyết định của chủ sở hữu tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán. Tuy nhiên, nếu chỉ một tổ chức nước ngoài, một cá nhân nước ngoài muốn “thâu tóm” tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán thì buộc phải tuân theo điểm b như trên.

     4.  Kết luận
 Có rất nhiều cổ phiếu đã kín hoặc gần kín room trên TTCK VN như: HCM, SSI, VNM, JVC, DHG, FPT, REE,..Tuy nhiên, để biết liệu từ ngày 01/09/2015, các cổ phiếu này có thể được nới room hay không cần phải dựa thêm vào các văn bản pháp luật hướng dẫn thêm về NĐ 60, các ngành nghề mà các doanh nghiệp kinh doanh có rơi vào các trường hợp đã phân tích ở trên hay không. Chỉ có một điều chắc chắn là các cổ phiếu thuộc dòng chứng khoán được nới room 100% nếu Đại hội đồng cổ đông đồng ý. Các cổ phiếu khác thì còn phải tiếp tục chờ…





[1] Khoản 14, Điều 3 Luật đầu tư 2014
[2] Khoản 4, Điều 2a bổ sung sau Điều 2, NĐ 58/2012/NĐ-CP theo NĐ 60/2015/NĐ-CP  

0 nhận xét:

Đăng nhận xét